Apa Itu Modul Gsm Sim800L
Sơ đồ kết nối với arduino uno
—————————–CODE THAM KHẢO—————————-
MỘT SỐ SẢN PHẨM LIÊN QUAN:
https://nshopvn.com/product/arduino-uno-r3-dip-kem-cap/
https://nshopvn.com/product/arduino-uno-r3-smd-chip-dan-kem-cap/
https://nshopvn.com/product/arduino-mega2560-r3-atmega16u2/
Có một số sản phẩm hết hàng chưa được cập nhật và lỗi thông số kỹ thuật bị ẩn.Mong quý khách thông cảm !!!
Module Sim800L có khả năng nhắn tin SMS, nghe, gọi, GPRS, … như một điện thoại nhưng có kích thước nhỏ nhất trong các loại module SIM (25 mm x 22 mm). Điều khiển module sử dụng bộ tập lệnh AT dễ dàng, chân kết nối dùng rào đực thông dụng (male header) chuẩn 100mil.
VCC: Nguồn vào 3.7 - 4.2V
TXD: Chân truyền Uart
TX RXD: Chân nhận Uart RX
DTR : Chân UART DTR, thường không xài
SPKP, SPKN: ngõ ra âm thanh, nối với loa để phát âm thanh
MICP, MICN: ngõ vào âm thanh, phải gắn thêm Micro để thu âm thanh
Reset: Chân khởi động lại Sim800L (thường không xài)
RING : báo có cuộc gọi đến G
ND: Chân Mass, cấp 0V
GSM kepanjangan dari Global System For Mobile merupakan teknologi komunikasi seluler yang bersifat digital dan dapat mengirimkan data pada sebuah slot waktu tertentu.
Jaringan GSM diciptakan Tahun 1982 dari pertemuan para ahli komunikasi tingkat tinggi pada Konferensi European Conference of Postal and Telecommunications Administrations.Awalnya pertemuan ini memiliki tujuan mengatasi infrastruktur seluler di Eropa,tapi kemudian meluas ke negara lain dengan cepat.Banyak standar dan prosedur operasional jaringan GSM diterbitkan dalam jurnal tahunan,membantu merampingkan protokol komunikasi dari satu sistem ke sistem lainnya.Pengguna GSM pun semakin lama semakin bertambah.Pada akhir Tahun 2005,pelanggan GSM di dunia telah mencapai 1,5 miliar pelanggan.Akhirnya GSM tumbuh dan berkembang sebagai sistem telekomunikasi seluler yang paling banyak digunakan di seluruh dunia.
Untuk memberikan fasilitas akses yang lebih mudah pada platform seluler dan satelit di seluruh jalur internasional menggunakan teknologi digital,baik melalui suara ataupun saluran data dalam sistem.Saluran ini beroperasi pada jaringan generasi kedua (2G),tapi sudah banyak yang menggunakan jaringan generasi ketiga (3G) atau yang lebih tinggi untuk menawarkan layanan yang memuaskan kepada pengguna.Dengan teknologi ini,pengguna pun bisa melakukan pertukaran informasi data berkecepatan tinggi melalui satelit dan menara seluler di seluruh jaringan dan perusahaan.
Bảng thông số kĩ thuật
Module Sim800L có chức năng nhắn tin SMS, nghe, gọi, GPRS, … kích thước nhỏ (25 mm x 22 mm). Điều khiển bằng lệnh AT
l Nhiệt độ hoạt động -30 ℃ đến + 80 ℃;
l chờ trung bình 3mA hiện tại ít hơn;
l hỗ trợ bốn băng tần GSM / GPRS, bao gồm 850,900,1800,1900MHZ;
l hỗ trợ cuộc gọi bằng giọng nói;
l hỗ trợ tin nhắn văn bản SMS;
l Hỗ trợ giao thông dữ liệu GPRS, tốc độ dữ liệu tối đa, tải 85.6Kbps, tải lên 42.8Kbps;
l Hỗ trợ GSM07.07,07.05 chuẩn AT lệnh và các lệnh mở rộng Ai tư tưởng;
l hỗ trợ hai cổng nối tiếp, một cổng nối tiếp để tải về một cổng lệnh AT;
l lệnh hỗ trợ giao diện AT và TCP / IP lệnh chuẩn;
l Hỗ trợ âm thanh kỹ thuật số và hỗ trợ âm thanh analog cho HR, FR, EFR, AMR mã hóa;
l Hỗ trợ 2G 3G 4G thẻ điện thoại di động thẻ Unicom
l hỗ trợ ROHS, FCC, CE, chứng nhận CTA;
Frekuensi Penggunaan GSM
Beroperasi pada frekuensi yang berbeda,tergantung pada sistem yang digunakan,yakni : 2G atau 3G.Setiap frekuensi kemudian dibagi menjadi saluran berbeda yang memungkinkan untuk melakukan pengiriman singkat informasi digital melalui koneksi GSM.Contoh : jaringan di Amerika Utara beroperasi pada frekuensi berbeda dari jaringan di Asia atau Eropa. Perbedaan ini sebagian besar berhubungan dengan volume penggunaan ponsel di bagian-bagian tertentu di dunia.
Bảo hành sản phẩm là: khắc phục những lỗi hỏng hóc, sự cố kỹ thuật xảy ra do lỗi của nhà sản xuất.
1.1. Quy định về bảo hành
– Sản phẩm được bảo hành miễn phí nếu sản phẩm đó còn thời hạn bảo hành được tính kể từ ngày giao hàng, sản phẩm được bảo hành trong thời hạn bảo hành ghi trên Sổ bảo hành, Tem bảo hành và theo quy định của từng hãng sản xuất liên quan đến tất cả các sự cố về mặt kỹ thuật.
– Có Phiếu bảo hành và Tem bảo hành của công ty hoặc nhà phân phối, hãng trên sản phẩm. Trường hợp sản phẩm không có số serial ghi trên Phiếu bảo hành thì phải có Tem bảo hành của CÔNG TY DOLA (kể cả Tem bảo hành gốc).
1.2. Những trường hợp không được bảo hành
– Sản phẩm đã hết thời hạn bảo hành hoặc mất Phiếu bảo hành.
– Số mã vạch, số serial trên sản phẩm không xác định được hoặc sai so với Phiếu bảo hành.
– Tự ý tháo dỡ, sửa chữa bởi các cá nhân hoặc kỹ thuật viên không phải là nhân viên CÔNG TY DOLA
– Sản phẩm bị cháy nổ hay hỏng hóc do tác động cơ học, biến dạng, rơi, vỡ, va đập, bị xước, bị hỏng do ẩm ướt, hoen rỉ, chảy nước, động vật xâm nhập vào, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng sai điện áp quy định.
– Phiếu bảo hành, Tem bảo hành bị rách, không còn Tem bảo hành, Tem bảo hành dán đè, hoặc Tem bảo hành bị sửa đổi (kể cả Tem bảo hành gốc).
– Trường hợp sản phẩm của Quý khách hàng dán Tem bảo hành của CÔNG TY DOLA hay nhầm lẫn thông tin trên Phiếu bảo hành, Phiếu mua hàng: Trong trường hợp này, bộ phận bảo hành sẽ đối chiếu với số phiếu xuất gốc lưu tại Công ty, hóa đơn, phần mềm của Công ty hay thông tin của nhà phân phối, hãng, các Quý khách hàng khác mua cùng sản phẩm cùng thời điểm, nếu có sự sai lệch thì sản phẩm của Quý khách không được bảo hành (có thể Tem bảo hành của Công ty bị thất thoát và bị lợi dụng dán lên thiết bị hay nhầm lẫn nhỏ khi nhập, in ra). Kính mong Quý khách hàng thông cảm!
– Bảo hành không bao gồm vận chuyển hàng và giao hàng.
Bảo trì, bảo dưỡng: bao gồm lau chùi sản phẩm, sửa chữa những hỏng hóc nhỏ có thể sửa được (không bao gồm thay thế thiết bị). Thời gian bảo trì, bảo dưỡng tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa DOLA và Quý khách hàng.
Bảo hành sản phẩm là: khắc phục những lỗi hỏng hóc, sự cố kỹ thuật xảy ra do lỗi của nhà sản xuất.
1.1. Quy định về bảo hành
– Sản phẩm được bảo hành miễn phí nếu sản phẩm đó còn thời hạn bảo hành được tính kể từ ngày giao hàng, sản phẩm được bảo hành trong thời hạn bảo hành ghi trên Sổ bảo hành, Tem bảo hành và theo quy định của từng hãng sản xuất liên quan đến tất cả các sự cố về mặt kỹ thuật.
– Có Phiếu bảo hành và Tem bảo hành của công ty hoặc nhà phân phối, hãng trên sản phẩm. Trường hợp sản phẩm không có số serial ghi trên Phiếu bảo hành thì phải có Tem bảo hành của CÔNG TY DOLA (kể cả Tem bảo hành gốc).
1.2. Những trường hợp không được bảo hành
– Sản phẩm đã hết thời hạn bảo hành hoặc mất Phiếu bảo hành.
– Số mã vạch, số serial trên sản phẩm không xác định được hoặc sai so với Phiếu bảo hành.
– Tự ý tháo dỡ, sửa chữa bởi các cá nhân hoặc kỹ thuật viên không phải là nhân viên CÔNG TY DOLA
– Sản phẩm bị cháy nổ hay hỏng hóc do tác động cơ học, biến dạng, rơi, vỡ, va đập, bị xước, bị hỏng do ẩm ướt, hoen rỉ, chảy nước, động vật xâm nhập vào, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng sai điện áp quy định.
– Phiếu bảo hành, Tem bảo hành bị rách, không còn Tem bảo hành, Tem bảo hành dán đè, hoặc Tem bảo hành bị sửa đổi (kể cả Tem bảo hành gốc).
– Trường hợp sản phẩm của Quý khách hàng dán Tem bảo hành của CÔNG TY DOLA hay nhầm lẫn thông tin trên Phiếu bảo hành, Phiếu mua hàng: Trong trường hợp này, bộ phận bảo hành sẽ đối chiếu với số phiếu xuất gốc lưu tại Công ty, hóa đơn, phần mềm của Công ty hay thông tin của nhà phân phối, hãng, các Quý khách hàng khác mua cùng sản phẩm cùng thời điểm, nếu có sự sai lệch thì sản phẩm của Quý khách không được bảo hành (có thể Tem bảo hành của Công ty bị thất thoát và bị lợi dụng dán lên thiết bị hay nhầm lẫn nhỏ khi nhập, in ra). Kính mong Quý khách hàng thông cảm!
– Bảo hành không bao gồm vận chuyển hàng và giao hàng.
Bảo trì, bảo dưỡng: bao gồm lau chùi sản phẩm, sửa chữa những hỏng hóc nhỏ có thể sửa được (không bao gồm thay thế thiết bị). Thời gian bảo trì, bảo dưỡng tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa DOLA và Quý khách hàng.
Bảo hành sản phẩm là: khắc phục những lỗi hỏng hóc, sự cố kỹ thuật xảy ra do lỗi của nhà sản xuất.
1.1. Quy định về bảo hành
– Sản phẩm được bảo hành miễn phí nếu sản phẩm đó còn thời hạn bảo hành được tính kể từ ngày giao hàng, sản phẩm được bảo hành trong thời hạn bảo hành ghi trên Sổ bảo hành, Tem bảo hành và theo quy định của từng hãng sản xuất liên quan đến tất cả các sự cố về mặt kỹ thuật.
– Có Phiếu bảo hành và Tem bảo hành của công ty hoặc nhà phân phối, hãng trên sản phẩm. Trường hợp sản phẩm không có số serial ghi trên Phiếu bảo hành thì phải có Tem bảo hành của CÔNG TY DOLA (kể cả Tem bảo hành gốc).
1.2. Những trường hợp không được bảo hành
– Sản phẩm đã hết thời hạn bảo hành hoặc mất Phiếu bảo hành.
– Số mã vạch, số serial trên sản phẩm không xác định được hoặc sai so với Phiếu bảo hành.
– Tự ý tháo dỡ, sửa chữa bởi các cá nhân hoặc kỹ thuật viên không phải là nhân viên CÔNG TY DOLA
– Sản phẩm bị cháy nổ hay hỏng hóc do tác động cơ học, biến dạng, rơi, vỡ, va đập, bị xước, bị hỏng do ẩm ướt, hoen rỉ, chảy nước, động vật xâm nhập vào, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng sai điện áp quy định.
– Phiếu bảo hành, Tem bảo hành bị rách, không còn Tem bảo hành, Tem bảo hành dán đè, hoặc Tem bảo hành bị sửa đổi (kể cả Tem bảo hành gốc).
– Trường hợp sản phẩm của Quý khách hàng dán Tem bảo hành của CÔNG TY DOLA hay nhầm lẫn thông tin trên Phiếu bảo hành, Phiếu mua hàng: Trong trường hợp này, bộ phận bảo hành sẽ đối chiếu với số phiếu xuất gốc lưu tại Công ty, hóa đơn, phần mềm của Công ty hay thông tin của nhà phân phối, hãng, các Quý khách hàng khác mua cùng sản phẩm cùng thời điểm, nếu có sự sai lệch thì sản phẩm của Quý khách không được bảo hành (có thể Tem bảo hành của Công ty bị thất thoát và bị lợi dụng dán lên thiết bị hay nhầm lẫn nhỏ khi nhập, in ra). Kính mong Quý khách hàng thông cảm!
– Bảo hành không bao gồm vận chuyển hàng và giao hàng.
Bảo trì, bảo dưỡng: bao gồm lau chùi sản phẩm, sửa chữa những hỏng hóc nhỏ có thể sửa được (không bao gồm thay thế thiết bị). Thời gian bảo trì, bảo dưỡng tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa DOLA và Quý khách hàng.
Module GSM GPRS sim800L có khả năng nhắn tin SMS, nghe, gọi, GPRS, … như một điện thoại nhưng có kích thước nhỏ nhất trong các loại module SIM (25mm x 22mm). Điều khiển module sử dụng bộ tập lệnh AT dễ dàng, chân kết nối dùng rào đực thông dụng (male header) chuẩn 100mil.
Arsitektur jaringan GSM
Secara umum,network elemen dalam arsitektur jaringan GSM dapat dibagi menjadi :
Akibat kenaikan redaman atas kenaikan frekuensi,biasanya sub-band terendah dipakai untuk uplink,agar daya yang ditransmisikan oleh MS (mobile system atau handphone) ke BTS (Base Transmitter Station) yaitu seperti sentral telepon di PSTN atau POTS,namun memiliki fungsi lebih,Kalau digunakan sub-band satu lagi,mungkin kalian perlu melakukan recharge batere handphone berulang kali untuk mendapatkan kualitas sama dengan saat ini. Kemudian kedua sub-band tersebut dibagi lagi menjadi kanal-kanal,sebuah kanal pada satu sub-band memiliki pasangan dengan sebuah kanal pada sub-band lain.Tiap sub-band dibagi menjadi 124 kanal,kemudian masing-masing diberi nomor yang dikenal sebagai ARFCN(Absolute Radio Frequency Channel Number).Jadi sebuah MS dialokasikan pada sebuah ARFCN akan beroperasi pada satu frekuensi untuk mengirim dan satu frekuensi untuk menerima sinyal. Pada jaringan GSM,jarak antar pasangan dengan ARFCN sama selalu 45MHz dan bandwidth tiap kanal sebesar 200kHz. Kanal pada tiap awal sub-band digunakan sebagai guard band.Silakan hitung,maka spektrum GSM akan menghasilkan 124 ARFCN,masing-masing diberi nomor 1 sampai 124. Kanal sebanyak 124 ini nantinya dibagi-bagi untuk operator-operator GSM yang ada di suatu negara. Untuk mengantisipasi perkembangan jaringan di masa mendatang,telah dilokasikan tambahan 10MHz frekuensi pada masing-masing awal sub-band.Ini dikenal sebagai EGSM (Extended GSM).Jadi spektrum EGSM ini 880MHz – 915MHz untuk uplink dan 925MHz – 960MHz untuk downlink.Hal ini memberi tambahan 50 ARFCN menjadi 174.Tambahan ARFCN ini diberi nomor 975 – 1023. GSM merupakan teknologi untuk pelayanan telepon selular digital dimana GSM bekerja berdasarkan metode multiplexing TDMA (Time Division Multiple Accesss) dan FDMA (Frequency Division Multiple Accesss).
CDMA singkatan dari Code Division Multiple Access merupakan bentuk komunikasi atau pengiriman data dengan kode unik.Kode unik inilah yang akan menentukan alur serta pengaturan agar data dapat diterima.Peran CDMA sangat penting dalam perkembangan teknologi komunikasi seluler generasi ke tiga atau dikenal dengan 3G.
Merupakan nama yang digunakan CDG sebagai teknologi seluler berbasis data 95.IS-95 distandarisasi oleh Telecommunication Industry Association (TIA) dan Electronic Industry Association (EIA) pada bulan Juli 1993.Pada tahun 1995,IS-95A dipublikasikan.Jaringan IS 95 menggunakan lebar pita kelipatan 1,25 MHz dan beroperasi pada frekuensi 800 dan 1900 MHz CDMAOne dapat melayani hingga kecepatan (data rates) 14.4 kbps.
CDMA2000 yang diadopsi ITU-T (International Telecommunication Union) sebagai salah satu teknologi 3G dalam standar IMT-2000 (International Mobile Telecommunication) dengan nama CDMA Multi-Carrier (MC). Teknologi ini pertama kali dikomersil pada tahun 2000 di Korea Selatan.Generasi awal CDMA 2000 1x yang menggunakan 1,25 MHz.CDMA 2000 pada awalnya mendukung mode single carrier (1x) dan multi carrier (3x),tapi multi karier tidak pernah dikembangkan dan digunakan sampai pada standar CDMA Rev.B. Pada CDMA 2000 1x kecepatan downlink dan uplink hanya 153 kbps.
CDMA 1xEV-DO Rev 0 singkatan dari Evolution Data Optimized atau Evolution Data Only,sudah mendukung paket data internet yang lebih cepat dibandingkan dengan CDMA2000. Kecepatan data rate EV-DO sampai pada 2,4 Mbps pada penggunaan lebar pita 1,25 MHz. Kecepatan CDMA 1xEVDO Rev 0 downlink 2,4 Mbps dan uplink 153 kbps.
Teknologi CDMA 1xEVDO Revision A dipublikasikan Tahun 2006.Sedangkan untuk teknologi CDMA 1xEVDO Rev.A merupakan evolusi dari CDMA 1xEVDO Rev.0 yang telah distandarkan oleh Third Generation Partnership Project 2 (3GPP2). Keduanya mendukung layanan wireless paket data dengan cepat.Akan tetapi pada CDMA 1xEV-DO Rev A dapat mendukung data dan suara dengan baik, sedangkan CDMA 1xEVDO Rev 0 hanya dapat mendukung untuk layanan data.Kecepatan CDMA 1xEVDO Rev A downlink 3,1 Mbps dan Uplink 1,8 Mbps.
CDMA 1xEVDO Rev B atau CDMA2000 3x menggunakan lebar pita 3,75 MHz.CDMA 1xEVDO Rev B Fase 1 merupakan pengembangan dari jaringan EVDO Rev A yang menawarkan kecepatan maksimum CDMA 1xEVDO Rev B untuk Downlink 9,3 Mbps dan Uplink 5,4 Mbps,sedangkan untuk CDMA 1xEVDO Rev Fase 2 kecepatan Downlink 14,7 Mbps dan Uplink 5,4 Mbps.
Cara kerja CDMA adalah ketika pengguna mobile melakukan suatu aktivitas dengan menggunakan perangkat berbasis teknologi ini,maka data yang dikirimkan akan berbentuk potongan-potongan kecil atau dalam bentuk sistem kode (coding) unik untuk meminimalisir terjadinya kebocoran atau komunikasi silang.
Baik GSM atau CDMA merupakan standar global untuk komunikasi seluler.Faktor utama yang mempengaruhi kualitas panggilan adalah jaringan itu sendiri, bukan metode yang digunakan dalam mengirimkan informasi.Ada beberapa hal yang perlu diingat ketika tiba waktunya untuk memilih antara CDMA dan GSM. Sebagai permulaan,ponsel CDMA tanpa slot SIM terikat pada operatornya dan tidak dapat ditransfer ke jaringan lain. Sebaliknya,ponsel GSM cukup mudah untuk dibuka dan ditransfer ke jaringan lain.Selain itu,beberapa produsen pihak ketiga sering menjual ponsel yang dirancang untuk jaringan GSM,karena mereka tidak memerlukan akses band operator tertentu.Telepon GSM bahkan berfungsi di negara-negara dengan jaringan GSM yang kompatibel.
Sekian artikel kali ini semoga bisa bermanfaat untuk kalian semua 🙂
Thông tin chi tiết Đánh giá
Module SIM800L Mini GPRS GSM